Chỉ số ROA và ROAA là gì? Cách tính và Ý nghĩa

Giới thiệu

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tiềm năng trong tương lai, nhà đầu tư sẽ cần phân tích nhiều chỉ số khác nhau. Trong đó, ROA cũng thuộc nhóm những chỉ số cơ bản cần xem xét trước tiên, bên cạnh các Chỉ số phổ biến khác như ROE, ROS, EPS, P/E,… Vậy Chỉ số ROA và ROAA là gì? Cách tính và Ý nghĩa của Chỉ số này như thế nào thì trong Bài viết này, mình sẽ đưa ra những phân tích để các bạn hiểu rõ hơn. Bài viết này cũng thường được tìm đến sau khi đã nắm rõ Kiến thức Cơ bản Chứng khoán và biết cách Phân tích Cổ phiếu. Về cơ bản, các Vấn đề chính gồm:

+ Chỉ số ROA là gì? Công thức tính Tổng quát.
+ Cách xác định Lợi nhuận ròng và Tổng Tài sản trong Chỉ số ROA.
+ Nhược điểm của Chỉ số ROA và sự cần có của Chỉ số ROAA.
+ Ý nghĩa Chỉ số ROA, ROAA và mối quan hệ với Chỉ số ROE.

—————————————————————

1. Chỉ số ROA là gì? Công thức tính Tổng quát

Giới thiệu Khái niệm ROA: Đây là Chỉ số được viết tắt của từ Return On Asset trong Tiếng Anh, có nghĩa là Lợi nhuận ròng trên Tổng Tài sản. Hiểu một cách cụ thể hơn thì đây chính là Tỷ suất sinh lời trên Tổng Tài sản được sử dụng để kinh doanh của Công ty, cho biết với 1 đồng Tài sản thì Công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận ròng. Như vậy, ROA là một chỉ số rất quan trọng được tổng hợp từ báo cáo tài chính của Công ty và có nhiệm vụ đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng Tài sản của Doanh nghiệp.

Công thức tính ROA tổng quát: Bạn có thể dễ dàng tính toán Chỉ số ROA từ Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp, được công bố định kỳ hàng quý và hàng năm. Cụ thể, Ta có Công thức tính Chỉ số ROA tổng quát như sau:

Trong ảnh: Công thức tính Chỉ số ROA và các thành phần cấu thành (Link gốc ảnh)

Trong Công thức kể trên ta thấy ROA = (Lợi nhuận ròng / Tổng Tài sản) * 100%. Trong đó: Lợi nhuận ròng và Vốn chủ sở hữu sẽ được giải thích Chi tiết hơn ở ngay sau đây.

—————————————————————

2. Cách xác định Lợi nhuận ròng và Tổng Tài sản trong Chỉ số ROA

Lợi nhuận ròng: đây chính là phần Lợi nhuận cuối cùng của Doanh nghiệp sau khi đã trừ hết tất cả các khoản Chi phí, Lãi vay, Thuế Thu nhập doanh nghiệp,… và đây là Lợi nhuận thuộc cổ đông – Chủ sở hữu của Công ty. Bạn có thể xem thêm Bài viết sau để hiểu hơn về Khái niệm này Lãi ròng và Vốn chủ sở hữu ròng là gì? Cách tính và Ý nghĩa. Để xác định Lợi nhuận ròng, ta sẽ xem xét Mô hình Công ty để đưa ra giá trị chính xác nhất, cụ thể:

+ Với Mô hình Công ty không có Công ty con (không nắm >50% cổ phần trở lên ở Công ty nào) hoặc có Công ty con nhưng Tỷ lệ nắm giữ 100% thì Lợi nhuận ròng của Công ty chính là Lợi nhuận sau thuế của Công ty đó trong Báo cáo Tài chính. Ví dụ như trường hợp Ngân hàng Tiên Phong – TPBank – TPB (TPB không có Công ty con) hay Ngân hàng Á Châu – ACB (ACB có Công ty con nhưng đều nắm 100%) thì trong Báo cáo tài chính tại Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta sẽ thấy phần Lợi nhuận sau thuế hiển thị một mục duy nhất và đây chính là Lợi nhuận ròng của Doanh nghiệp mà ta đang cần xác định. Đây là trường hợp đơn giản, khá ít Công ty trên sàn áp dụng mô hình này.

Trong ảnh: Lợi nhuận ròng của Ngân hàng Tiên Phong – TPBank – TPB trong niên độ năm tài chính 2022 (Link gốc ảnh)

+ Với Mô hình Công ty có Công ty con nhưng không nắm đủ 100% (nắm từ 50% đến < 100%) thì Lợi nhuận ròng sẽ là Lợi nhuận sau thuế của Cổ đông Công ty Mẹ trong Báo cáo Tài chính Hợp nhất. Ví dụ như trong Báo cáo tài chính Hợp nhất của FPT năm 2022 ở hình dưới, ta sẽ thấy Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế 6.491 tỷ đồng của Tập đoàn được tách ra thành 2 phần, gồm:

* Lợi nhuận sau thuế Cổ đông không Kiểm soát: chính là Lợi ích của các Cổ đông thiểu số nhỏ tại Công ty con của FPT có giá trị 1.181 tỷ đồng và do đó phần Lợi nhuận này sẽ không được tính vào Lợi nhuận ròng cuối cùng để tính các Chỉ số tiếp như ROA (Kiểu như Công ty con B có Lãi 100 đồng, Cty Mẹ A cầm 80%, thì phần Lãi của Cổ đông không Kiểm soát là 20 đồng và không được tính phần này).
* Lợi nhuận sau thuế Cổ đông Công ty Mẹ: đây chính là phần Lợi nhuận ròng của FPT trong năm 2022 mà ta cần xác định có giá trị 5.310 tỷ đồng. Bản chất đây chính là Lãi của chính Công ty Mẹ và phần Lãi ở từng Công ty con theo Tỷ lệ sở hữu.

Trong ảnh: Lợi nhuận ròng của Tập đoàn FPT trong niên độ Tài chính năm 2022 (Link gốc ảnh)

Như vậy, trong trường hợp Mô hình Công ty có Công ty con thì Lợi nhuận ròng chính là Lợi nhuận sau thuế của Cổ đông Công ty Mẹ. Và được tính bằng Lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi Lợi nhuận sau thuế của Cổ đông không kiểm soát trên Báo cáo Tài chính Hợp nhất của Công ty Mẹ. Hiện nay, với các Công ty trên Sàn thì Mô hình chủ yếu là Công ty có Công ty con, đặc biệt là với những Công ty lớn. Do đó, khi bạn cần lấy dữ liệu Lãi ròng để phân tích về Doanh nghiệp có Công ty con thì hãy cần chú ý sử dụng Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế Công ty mẹ thay vì Lợi nhuận sau thuế bình thường để có được đánh giá chính xác hơn.

Tổng Tài sản: đây được hiểu là toàn bộ các Tài sản mà Doanh nghiệp đang nắm giữ và có quyền sở hữu, sử dụng. Thông qua việc sử dụng các Tài sản này, Công ty có thể thu được các lợi ích kinh tế nhất định trong tương lai. Trên Báo cáo tài chính, cụ thể là trên Bảng cân đối kế toán, Tổng Tài sản sẽ bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Trong đó Tài sản ngắn hạn là các Tài sản < 1 năm gồm Tiền mặt, các khoản Đầu tư Tài chính, Phải thu, Hàng tồn kho và Tài sản ngắn khác; Tài sản dài hạn là các Tài sản >= 1 năm gồm các khoản Phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động sản Đầu tư, các khoản Đầu tư tài chính Dài hạn và các loại Tài sản dài hạn khác.

Trong ảnh: Tổng Tài sản và các thành phần cấu thành tại 2 niên độ Đầu kỳ 1/1/2022 và Cuối kỳ 31/12/2022 – Báo cáo Tài chính Hợp nhất Kiểm toán Năm 2022 – VNM (Link gốc ảnh)

Trong một Báo cáo Tài chính bình thường tại mục Tổng Tài sản của Bảng Cân đối Kế toán, ta dễ thấy luôn có 2 Cột ở đây, một cho Thời điểm Đầu kỳ (Thường là Đầu năm Tài chính và là cột nằm bên phải) và một còn lại là Thời điểm Cuối kỳ (Thường là cuối kỳ tại Thời điểm lập Báo cáo Tài chính và là cột nằm bên trái). Nếu xét đúng bản chất thì Lợi nhuận ròng thu về phản ánh lãi kiếm được trong cả niên độ khoảng thời gian và chủ yếu nguồn Tài sản để tạo ra Lợi nhuận này sẽ ở đầu kỳ. Vì vậy, để xét đúng hơn về Bản chất Tài chính của Chỉ số sinh lời thì Chỉ số ROA với Tổng Tài sản ở đầu kỳ (Gọi tắt là ROA đầu kỳ) thường sẽ phản ánh đúng hơn so với ROA Cuối kỳ.

Tuy nhiên, trên thực tế, thông thường Chỉ số ROA sẽ được tính dựa vào Tổng Tài sản ở thời điểm cuối kỳ và được thừa nhận rộng rãi là Tổng Tài sản cuối kỳ và nếu so sánh giữa các Công ty trong cùng 1 Ngành nhất định thì dùng tiêu chí lọc ROA (Cuối Kỳ) hay ROA (Đầu kỳ) cũng thường cho kết quả lọc lựa chọn Công ty tương đối giống nhau và không có quá nhiều sự khác biệt. Nếu Công ty A nào đó có ROA đầu kỳ cao hơn Công ty B cùng ngành thì khi tính ROA cuối kỳ cũng sẽ thường cao hơn.

Trong ảnh: Chỉ ROA – Top 10 Công ty Chứng khoán có Dư Nợ lớn nhất năm 2022 (Link gốc ảnh)

Trong ảnh trên thì TCB – Công ty Chứng khoán Kỹ thương trong Năm Tài chính 2022 có ROA cuối kỳ cao nhất = 2.426 / 26.092 = 9,30 % trong các Công ty Chứng khoán hàng đầu và khi chúng ta chuyển sang tính ROA đầu kỳ = 2.426 / 24.547 = 9,88% và cũng là mức cao nhất Ngành trong năm. Một cách tương tự, KIS – Công ty Chứng khoán KIS Việt Nam có ROA cuối ký thấp nhất là 1,65% và khi sang ROA đầu kỳ cũng có mức thấp nhất ngành là 1,46%.

—————————————————————

3. Nhược điểm của Chỉ số ROA và sự cần có của Chỉ số ROAA

– Nhược điểm Chỉ số ROA: Ở trên, ta có thể thấy Chỉ số ROA phụ thuộc vào 2 biến số chính là Lợi nhuận ròng và Tổng Tài sản của Doanh nghiệp. Trong khi Lợi nhuận ròng phản ánh kết quả kinh doanh của một năm tài chính thì số liệu Tổng Tài sản Đầu kỳ hay Cuối kỳ lại mang tính thời điểm. Do đó, nếu chỉ lấy Tổng tài sản tại thời điểm thì sẽ không phản ánh đúng bản chất thay đổi về Tài sản của Công ty trong cả một năm.

Trong trường hợp Tổng Tài sản Đầu kỳ và Cuối kỳ không có quá nhiều thay đổi, Chỉ số ROA có thể vẫn sẽ phản ánh gần đúng tính chất một thước đo sinh lời quan trọng của Doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế khi đi phân tích đánh giá Doanh nghiệp, ta sẽ thấy rất nhiều trường hợp Tổng Tài sản Doanh nghiệp tăng đột biến, có thể thay đổi do việc tăng mạnh Tài sản Cố định, dâng nhanh hàng tồn kho hoặc phải thu tăng nhanh do thay đổi chính sách về công nợ của Doanh nghiệp,… Nếu như áp dụng Chỉ số ROA thì sẽ không phản ánh được bản chất của Vấn đề. Ta cùng xem Ví dụ về Báo cáo Tài chính Hợp nhất của FPT Retail (FRT) năm 2021 qua ảnh sau:

Trong ảnh: Tổng Tài sản của FRT – FPT Retail đã tăng rất mạnh trong niên độ năm Tài chính 2021 (Link gốc ảnh)

Trong Ví dụ trên, Ta dễ thấy Đầu năm 2021 – Tổng Tài sản của FRT là 5.387 tỷ đồng, tuy nhiên tới thời điểm cuối năm thì Tổng Tài sản đã tăng vọt lên 10.766 tỷ đồng, tăng gấp đôi cùng kỳ. Trong đó, tăng mạnh nhất là Hàng tồn kho – tăng gấp 2,7 lần năm trước, Tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng 57,6%, Đầu tư tài chính ngắn hạn (Bản chất là Tiền gửi kỳ hạn) tăng 2,31 lần,… Sự thay đổi này diễn ra chủ yếu trong Quý 1 và Quý 4 của năm 2021. Từ Báo cáo tài chính, ta cũng xác định được Lợi nhuận ròng của FRT trong năm 2021 là 443 tỷ đồng. Ta có các cách tính Chỉ số sinh lời ROA như sau:

+ Cách 1 – ROA Cuối kỳ: Lãi 443 tỷ đồng / Tổng Tài sản 10.786 tỷ đồng = 4,1%.

+ Cách 2 – ROA Đầu kỳ: Lãi 443 tỷ đồng / Tổng Tài sản 5.387 tỷ đồng = 8,2%.

Để ý có thể thấy 2 kết quả này khác biệt nhau rất lớn và nếu cứ áp dụng theo thông lệ là ROA Cuối kỳ 4,1% có vẻ như không chính xác lắm trong việc so sánh lựa chọn Cổ phiếu do lợi nhuận được tạo ra phần lớn ở mức Tài sản thấp hơn nhiều so với Cuối kỳ là 10.766 tỷ đồng. Trường hợp nếu áp dụng theo hướng ROA Đầu kỳ 8,2% có vẻ “đỡ” hơn nhưng nếu so sánh với các Công ty cùng ngành không biến động lớn về Tài sản cũng sẽ không chính xác do phần lớn lợi nhuận của FRT được tạo trong Quý 4/2022 là 335 tỷ đồng (Trên Tổng 443 tỷ đồng và chiếm 60,47%) lúc Tổng Tài sản biến động trong khoảng từ 8.498 – 10.786 tỷ đồng – Lúc cao rất nhiều so với Tổng Tài sản Đầu kỳ 5.387 tỷ đồng.

Do đó để “mềm hóa” chuyện tính toàn trên trong phương pháp so sánh, Ta sẽ dùng 1 Chỉ số khác bổ sung cho trường hợp này là Chỉ số Tài chính ROAA.

Trong ảnh: Công thức Tính Chỉ số ROAA – Lợi nhuận ròng trên Tổng tài sản bình quân (Link gốc ảnh)

– Chỉ số ROAA là gì: Đây là từ viết tắt của 4 từ đầu Tiếng Anh – Return OAverage Asset, có nghĩa là Lợi nhuận ròng trên Tổng Tài sản bình quân. Đây là chỉ số bổ sung cho Chỉ số ROA khi một Doanh nghiệp có hiện tượng biến động Tổng Tài sản quá mạnh. Trong hình ở trên, Phần Cách 3, ta dễ thấy Chỉ số ROAA sẽ là Lãi ròng 443 tỷ đồng / Tổng Tài sản Bình quân trong kỳ [(5.387 + 10.786)/2] = 5,5%.

Có thể thấy Kết quả này là tương đối đúng nhất so với Cách 1 – 8,2% hay Cách 2 – 4,1% vì đã có tính đến sự ảnh hưởng của Tổng Tài sản thay đổi trong kỳ. Với cách tính trung bình Đầu kỳ và Cuối kỳ sẽ thể hiện chính xác hơn Tỷ suất sinh lợi từ Tổng tài sản của Doanh nghiệp. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa khi so sánh giữa một Công ty biến động Tài sản lớn trong Ngành với một Công ty khác ít biến động hơn. Như vậy, thay vì chỉ sử dụng mỗi Tài sản Đầu kỳ hoặc Cuối kỳ để tính toán, ROAA sẽ cung cấp một cách toàn diện hơn, phản ánh cả quá trình bởi Tài sản trung bình có thể cho thấy những thay đổi dù là nhỏ của Tài sản trong kỳ Kế toán. Đối với các Doanh nghiệp có sự biến động lớn về Tổng tài sản trong kỳ, ROAA được yêu thích hơn vì chỉ số này khắc phục phần nào nhược điểm của ROA.

—————————————————————

4. Ý nghĩa Chỉ số ROA, ROAA và mối quan hệ với Chỉ số ROE

Ý nghĩa và Mức hợp lý của Chỉ số ROA, ROAA: như đã phân tích ở trên, Chỉ số ROA sẽ phản ánh một phần hiệu quả hoạt động cũng như khả năng quản lý Tài sản của một Doanh nghiệp. Thông qua ROA, ta có thể biết được khả năng sinh lời của Tài sản, cụ thể là với 1 đồng Tài sản của Doanh nghiệp thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận ròng. Nếu Chỉ số ROA càng cao, cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng Tài sản càng lớn đồng nghĩa khả năng sinh lời càng cao. Chỉ số ROA tăng dần theo thời gian cũng cho thấy sự cải thiện trong việc khai thác tài nguyên của Doanh nghiệp. Rất nhiều các Nhà Phân tích Đầu tư Chứng khoán đã sử dụng ROA, ROAA như là 1 Tiêu chí để Lọc ra các Doanh nghiệp cần quan tâm trước khi tiến hành nghiên cứu kỹ các Doanh nghiệp đó (Công ty nào ROA thấp hơn tiêu chí đặt ra sẽ bị loại).

Trong ảnh: Chỉ số ROAA của Ngân hàng ACB và Toàn bộ 27 Ngân hàng đang Niêm yết trong Giai đoạn 2018 – 2022 (Link gốc ảnh)

Để biết mức ROA, ROAA bao nhiêu là hợp lý thì mình sẽ đưa ra một số lưu ý dưới đây:

+ Chỉ số ROA hoặc ROAA > 7,5%: Theo tiêu chuẩn quốc tế Chỉ số ROA của một Doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính phải lớn hơn 7.5%. Tuy nhiên không có con số tuyệt đối ROA bao nhiêu là tốt. Ví dụ Ngành Ngành Tài chính – Ngân hàng do mức độ đòn bẩy rất cao nên nếu xét ROA thì lại rất thấp nhưng không hẳn là xấu. Các doanh nghiệp cần xem xét Chỉ số này trong nhiều năm, tốt nhất là 3 năm trở lên để có thể đưa ra các đánh giá khả quan. Một Doanh nghiệp sử dụng Tài sản hiệu quả khi Chỉ số ROA có xu hướng tăng lên. Ngược lại, các Doanh nghiệp có Chỉ số ROA quá thấp trong nhiều năm, phản ánh khả năng tạo Lợi nhuận quá thấp và thường mình sẽ loại bỏ ngay từ đầu (Không cần Nghiên cứu). Nếu một doanh nghiệp có thể duy trì được ROA lớn hơn hoặc bằng 10% ít nhất trong 3 năm thì được đánh giá là hiệu quả kinh doanh tốt. 

+ So sánh Chỉ số ROA hoặc ROAA cùng ngành: Mỗi lĩnh vực sẽ có những đặc điểm về cơ cấu Tài sản khác nhau do đó Chỉ số ROA của Ngành đó cũng khác nhau. Dựa vào lĩnh vực mà Doanh nghiệp đang hoạt động, có thể dễ dàng xác định được chỉ số ROA trung bình ngành. Doanh nghiệp có chỉ số ROA cao hơn so với trung bình ngành cho thấy hiệu quả tốt trong cùng một môi trường kinh doanh. 

Giả sử mình đang quan tâm Ngành Chế biến thủy sản và muốn chọn lấy 1 Mã Cổ phiếu Ngành này trong Danh mục Đầu tư của mình thì Chỉ số ROAA toàn ngành là 1 trong những tiêu chí để mình lọc trước tiên. Mã Cổ phiếu được chọn phải có ROAA > Bình quân toàn ngành, đây là 1 cách khá đơn giản nếu như không hiểu biết nhiều về Ngành đó.

Trong ảnh: Lợi nhuận, Tổng Tài sản và Chỉ số ROAA của 11 Công ty Thủy sản trên Thị trường Chứng khoán (Link gốc ảnh)

Trong ảnh trên, ta dễ thấy Chỉ số Sinh lời ROAA của 11 Công ty chế biến thủy sản đang Niêm yết trên 3 sàn Chứng khoán ở Việt Nam, nếu theo Tiêu chí chung ROAE > 7,5% hoặc Tiêu chí chỉ chọn Cổ phiếu có ROAA cao hơn Bình quân toàn ngành là 11,45% thì ta chỉ được 2/11 các Công ty sau: ANV (13,01%), VHC (19,44%). Ngoài ra, một số Công ty có ROAA > 10% như ABT (10,57%), FMC (10,86%). Để chọn kỹ hơn thì bạn có thể kết hợp thêm 1 số các Chỉ số Tài chính khác nữa, trước khi tiến hành nghiên cứu từng Công ty đó.

Như vậy, nếu Doanh nghiệp có ROA tăng trưởng đều qua các năm và cũng cao hơn khi so sánh với trung bình ngành thì đây là tiêu chí tuyệt vời để nhà đầu tư lựa chọn những cổ phiếu tốt.

Mối quan hệ giữa Chỉ số ROA và ROE: Có thể nói Chỉ số ROA và ROE là 1 cặp chỉ số bổ sung cho nhau. Xem thêm: Chỉ số ROE và ROAE là gì? Cách tính, Ý nghĩa và Cách tra cứu. Mối quan hệ có thể cho ta thấy khả năng sử dụng Nợ của một Doanh nghiệp qua Công thức được tính như sau:

Trong ảnh: Mối quan hệ giữa hai Chỉ số sinh lời quan trọng ROE và ROA là Đòn bẩy Tài chính (Link gốc ảnh)

Theo công thức trên thì Chỉ số ROE = ROA x Đòn bẩy Tài chính, nên để xem ROE cao như vậy có tốt hay không chúng ta cần chú ý hai yếu tố: Đòn bẩy tài chính và Đặc thù ngành. Có nhiều thường hợp ROE tăng cao chủ yếu lại đến từ việc Doanh nghiệp tăng sử dụng Đòn bẩy tài chính, thay vì nâng cao hiệu quả sản suất. Nếu chỉ số ROE cao trong khi chỉ số ROA thấp tức là bạn cần phải thận trọng với Lãi cao đến từ Doanh nghiệp như vậy và cần xét kỹ lại tình hình tài chính của Doanh nghiệp.

Như vậy, khi kết hợp cặp Chỉ số này, bạn không những đánh giá được mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất, mà còn có cái nhìn rõ hơn về Cơ cấu Tài chính của Doanh nghiệp. Với các ngành sản xuất như HPG – Tập đoàn Hòa Phát, HSG – Tập đoàn Hoa Sen nên duy mức mức độ ổn định ROE/ROA = 2, hay nói cách khác Doanh nghiệp sử dụng 50% cơ cấu Nợ và 50% cơ cấu Vốn. Còn với ngành Ngân hàng, tỷ lệ ROE/ROA = 10 hoặc 15 là bình thường vì Vốn chủ Sở hữu thường chỉ chiếm khoảng trên dưới 10% Tổng Nguồn vốn của Ngân hàng. Trong trường hợp Công ty ít vay nợ, thông qua Chỉ số ROE ta có thể đánh giá được tương đối chính xác hiệu quả của Doanh nghiệp. Trường hợp ROE cao nhưng ROA lại thấp, tức là đòn bẩy cao thì chúng ta cần nghiên cứu thêm để có đánh giá chính xác hơn.

Trên đây là một số phân tích của mình để giải thích toàn bộ Chỉ số ROA là gì, Công thức Tổng quát, các Thành phần trong Chỉ số ROA, Nhược điểm ROA và sự cần có của ROAA, Ý nghĩa ROA, Mức ROA bao nhiêu là hợp lý, Mối quan hệ giữa ROA và ROE. Nếu bạn còn bất cứ một thắc mắc nào liên quan đến chứng khoán, có thể liên hệ lại để được hỗ trợ Tư vấn.

—————————————————————

Các bài viết khác có liên quan

> Lãi ròng và Vốn chủ sở hữu ròng là gì? Cách tính và Ý nghĩa
> Chỉ số ROE và ROAE là gì? Cách tính, Ý nghĩa và Cách tra cứu

—————————————————————

Các bài viết khác có thể bạn quan tâm

> Các bước Tìm hiểu Chứng khoán
> Hướng dẫn Mở Tài khoản Chứng khoán   /   Dịch vụ Ủy thác Đầu tư Chứng khoán – Đầu tư “Hộ”
> Khóa học Chứng khoán Cơ bản tại Hà Nội   /   Khóa học Chứng khoán Online 

—————————————————————

(Kieu Oanh / Hiep Bui – Tháng 05/2023)